![]() |
Trang nhất | Hi-tech | Điều tra | Forum | Gbook | Tin tức | Lưu trữ | ![]() |
SME Việt Nam Update | 07/12/2003 |
Chương trình trợ giúp và phát triển![]() ![]() ![]() ![]() Hệ thống phát triển DNN&V ![]() ![]() ![]() Cơ chế chính sách ![]() ![]() ![]() ![]() Tổ chức kinh doanh ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() Thuế, Kế toán và Ưu đãi |
Tóm tắt văn bản pháp luật 10/2003 1. Ngày 7/10/2003 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 206/2003/QĐ-TTg về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về cửa hàng kinh doanh miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định 205/1998/QĐ-TTg ngày 19/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ. Theo Quyết định này, hàng nhập khẩu bán tại cửa hàng miễn thuế phải dán tem "VIET NAM DUTY NOT PAID" co Bộ Tài Chính phát hành, bãi bỏ việc phát hành tem miễn thuế của doanh nghiệp được Bộ Tài Chính uỷ quyền theo quy định trước đây. Quy định về vị trí đặt hàng, kho hàng miễn thuế ngoài việc phải được UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chấp thuận như trước đây, còn bổ sung thêm quy định mới: vị trí đặt cửa hàng, kho hàng phải được Bộ, ngành quản lý cho phép sử dụng (đối với các đơn vị do Bộ, ngành trực tiếp quản lý); Bộ Tài Chính (Tổng cục Hải quan) xác nhận đủ điều kiện kiểm tra, kiểm soát. 2. Ngày 7/10/2003 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 113/2003/NĐ-CP về quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón. Theo Nghị định này, tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu phân bón phải chịu trách nhiệm về chất lượng phân bón; trường hợp nhập khẩu phân bón không có tên trong Danh mục phân bón để khảo nghiệm phải được sự đồng ý của Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn. Tổ chức, cá nhân kinh doanh phân bón phải có đủ các điều kiện sau:,br> - Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mặt hàng phân bón; - Địa điểm kinh doanh phân bón không gây ô nhiễm môi trường; - Phải có kho chứa phân bón. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này về sản xuất, mua bán, vận chuyển, cung ứng dịch vụ phân bón thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. 3. Ngày 8/10/2003 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 24/2003 về phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản. Theo Chỉ thị này, Bộ Khoa học và Công nghệ được yêu cầu phải phối hợp với các Bộ Công Nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Thuỷ sản hướng dẫn các chủ đầu tư lựa chọn công nghệ hiện đại, thiết bị tiên tiến phù hợp với yêu cầu chất lượng, khả năng cạnh tranh của tong loại nông, lâm, thuỷ sản chế biến. Bộ Thương Mại sẽ chỉ đạo hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hoá cho phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế; Bộ Công nghiệp chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo việc đầu tư phát triển các khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề với những ngành nghề phù hợp với quy hoạch chung ngành công nghiệp, kinh tế xã hội tong vùng, từng địa phương. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, Bộ Thuỷ Sản phối hợp với UBND các tỉnh để chỉ đạo thực hiện có hiệu quả chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thuỷ sản; nhân nhanh giống có năng suất chất lượng đáp ứng nhu cầu sản xuất nhất là vùng nguyên liệu sản xuất tập trung cung cấp cho cơ sở chế biến; đa dạng hoá các hình thức khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư để chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ đến nông dân. UBND các tỉnh có trách nhiệm trong việc xây dựng những chính sách ưu riêng, phù hợp với điều kiện từng địa phương để thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào công nghiệp chế biến; chỉ đạo phát triển sản xuất nguyên liệu và chế biến theo đúng quy hoạch, hạn chế tình trạng sản xuất thừa hoặc thiếu nguyên liệu cho chế biến. 4. Ngày 8/10/2003 Bộ Thương Mại – Bộ Công Nghiệp đã ban hành Thông tư liên tịch số 07/2003/TTLT/BTM/BCN hướng dẫn việc giao và thực hiện hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ năm 2004. Theo Thông tư này, hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ có 38 chủng loại mặt hàng; 75% hạn ngạch được phân giao cho thương nhân có thành tích xuất khẩu từ ngày 1/5/2003 đến 31/12/2003; 25% hạn ngạch được phân giao bổ sung cho thương nhân. Thương nhân phải thực hiện đúng các quy định của Thông tư này và các quy định của Hiệp định buôn bán hàng dệt may ký với Hoa Kỳ. Đặc biệt, thương nhân khai sai năng lực sản xuất, sai kim ngạch xuất khẩu để được giao hạn ngạch bổ sung thì bị thu hồi phần hạn ngạch được cấp do khai báo sai và phạt 30% hạn ngạch theo tiêu chuẩn được cấp. 5. Ngày 8/10/2003 Liên bộ Bộ Tài Chính - Bộ Thương Mại - Bộ Công An đã ban hành Thông tư Liên tịch số 94/2003/TTLT/BTC-BTM-BCA hướng dẫn chế độ sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường. Theo Thông tư này, hàng hoá không phân biệt là hàng hoá sản xuất trong nước hay hàng hoá nhập khẩu của tổ chức và cá nhân sản xuất kinh doanh, đang trên đường vận chuyển, đang bày bán, đã bán hay đang trong kho (gọi chung là đang lưu thông trên thị trường) đều phải có hoá đơn, chứng từ kèm theo chứng minh nguồn gốc hàng hoá là hợp pháp ngay tại thời điểm kiểm tra. Cụ thể, đối với hàng hoá sản xuất trong nước phải có hoá đơn, chứng từ như: hàng hoá xuất kho để bán, trao đổi, biếu, tặng; hàng hóa xuất giao cho đại lý; hàng hoá điều động nội bộ trong các cơ sở kinh doanh; còn đối với hàng nhập khẩu phải có hoá đơn, chứng từ gồm: Hàng nhập khẩu của cơ sở kinh doanh nhập khẩu; hàng nhập khẩu là quà biếu, quà tặng; nếu hàng hoá nhập khẩu là mặt hàng Nhà nước quy định phải dán tem thì phải có tem dán theo quy định. Hàng hoá trong nước hay nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định tại Thông tư này đều coi là hàng nhập lậu. Cơ sở kinh doanh hàng nhập khẩu vi phạm bị xử lý truy thu thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và bị xử phạt từ 1 đến 5 lần số thuế gian lận. Trường hợp phát hiện cơ sở kinh doanh quay vòng hoá đơn, chứng từ; sử dụng hoá đơn, chứng từ giả mạo để hợp thức hoá hàng nhập lậu thì bị xử lý tịch thu số hàng hoá đó. Cơ sở kinh doanh loại hàng hoá Nhà nước cấm nhập khẩu, cấm kinh doanh sẽ bị xử lý tịch thu toàn bộ số hàng cấm nhập khẩu hoặc cấm kinh doanh. 6. Ngày 9/10/2003 Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số 1216/2003/NHNN về Quy chế hoạt động của Bàn đổi ngoại tệ. Theo Quyết định này, Tổ chức tín dụng được phép đặt Bàn đổi ngoại tệ tại Hội sở trụ sở chính, trụ sở chi nhánh hoặc ngoài Hội sở chính, trụ sở chi nhánh. Trường hợp Tổ chức tín dụng có nhu cầu đặt Bàn đổi ngoại tệ ngoài Hội sở chính, trụ sở chi nhánh thì phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Tỉnh (Thành phố) trên địa bàn nơi đặt bàn đổi ngoại tệ. Bàn đổi ngoại tệ phải niêm yết giá công khai các loại ngoại tệ và tỷ giá áp dụng trong giao dịch tại bàn đổi ngoại tệ. Tỷ giá mua, bán ngoại tệ tại bàn trực tiếp thực hiện theo hướng dẫn của Tổng giám đốc, Giám đốc Tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối. Tỷ giá mua, bán ngoại tệ (đối với Bàn đại lý được bán lại ngoại tệ) của Bàn đại lý với cá nhân thực hiện theo thoả thuận trong hợp đồng đại lý giữa Tổ chức tín dụng và Bàn đại lý, phù hợp với các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối. 7. Ngày 9/10/2003 Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 3617/TCT/CS hướng dẫn ưu đãi thuế đối với Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh. Theo Công văn này, việc ưu đãi thuế đối với Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh được hướng dẫn như sau: Căn cứ hướng dẫn tại điểm 1 mục II phần B Thông tư số 98/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/199 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước: “Các cơ sở sản xuất, kinh doanh được thành lập trong các trường hợp dưới đây thì không đủ điều kiện được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Mục I và điểm 1.1, Mục II, Phần B Thông tư này. - Cơ sở sản xuất, kinh doanh được thành lập do chia, tách, sáp nhập, hợp nhất theo quy định của Luật doanh nghiệp; - Cơ sở sản xuất, kinh doanh được thành lập do chuyển đổi sở hữu... Chủ hộ kinh doanh cá thể thành lập doanh nghiệp tư nhân với ngành nghề kinh doanh như cũ và trụ sơ kinh doanh vẫn đóng tại địa điểm kinh doanh cũ; Chủ doanh nghiệp tư nhân giải thể doanh nghiệp để thành lập doanh nghiệp tư nhân mới hoặc tham gia thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn trên cùng một địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với tư cách là chủ tịch hội đồng thành viên hay là người có số vốn góp cao nhất trong vốn điều lệ của công ty”. Căn cứ vào quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH, Công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân do một số luật sư, luật gia thành lập hoạt động tư vấn pháp luật nay được thành lập lại dưới hình thức Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế theo diện cơ sở kinh doanh mới thành lập. Trường hợp các luật sư trước đây chỉ tham gia cộng tác viên hay người làm công hưởng lương ở các Văn phòng luật sư, Công ty nay mở Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh thì Văn phòng luật sư, Công ty hợp danh là đơn vị mới thành lập được miễn thuế, giảm thuế nếu hoạt động đúng ngành nghề kinh doanh; đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế; thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về kế toán thống kê nêu tại mục II Phần A Thông tư số 982002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính. Tại Điều 16 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định: “... Dự án đầu tư vào các địa bàn sau đây được ưu đãi: 1. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thuộc Danh mục B phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này...” Như vậy, Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh mới thành lập tại huyện Cần Giờ và huyện Nhà Bè Tp. Hồ Chí Minh thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ, được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh từ các hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh trong phạm vi hành nghề luật sư theo quy định của Chính phủ. Hoạt động tư vấn pháp luật của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh thuộc diện được thưởng ưu đãi đầu tư theo Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/20002 của Chính phủ. Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh đủ điều kiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 98/2002/TT-BTC ngay 24/10/2002 của Bộ Tài chính thì được hưởng ưu đãi đầu tư đối với hoạt động tư vấn pháp luật. 8. Ngày 10/10/2003 Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư số 96/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 102/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ quy định chi tiết về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Theo Thông tư này, việc kiểm tra sau thông quan chỉ được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan. Trước và sau quá trình kiểm tra sau thông quan, cơ quan hải quan phải làm việc với các cơ quan như: Cơ quan thuế, ngân hàng, bảo hiểm, giám định, vận tải, giao nhận và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan để đối chiếu, thẩm tra xác minh tính chính xác của các chứng từ, tài liệu thuộc lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan, cơ quan hải quan được áp dụng biện pháp kiểm tra sau thông quan nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã thông quan đó. 9. Ngày 13/10/2003 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 118/2003/NĐ-CP về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm. Theo Nghị định này, việc vi phạm các quy định về quản lý sử dụng giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép đặt Văn phòng đại diện bị phạt từ 1 triệu đến 15 triệu đồng; các hành vi vi phạm hành chính về khai thác bảo hiểm sẽ bị phạt từ 2 triệu đến 20 triệu đồng. Còn đối với các hành vi vi phạm hành chính về chế độ tài chính, hạch toán kế toán và báo cáo tài chính như không trích lập hoặc trích lập không đủ dự phòng nghiệp vụ theo quy định sẽ phạt tiền từ 20 triệu đến 30 triệu đồng. 10. Ngày 13/10/2003 Bộ Lao Động Thương Binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 22/2003/TT-BLDTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 81/2003/NĐ-CP ngày 17/7/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động về người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài. Theo Thông tư này, doanh nghiệp có giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động chỉ được giao nhiệm vụ xuất khẩu lao động cho không quá hai đơn vị trực thuộc có trụ sở trên địa bàn tỉnh (thành phố) khác nhau. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về hoạt động xuất khẩu lao động của các đơn vị trực thuộc và chỉ doanh nghiệp mới thực hiện giao dịch với cơ quan quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao động. Hợp đồng cung ứng lao động ký giữa doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài và hợp đồng do người lao động trực tiếp ký với người sử dụng lao động ở nước ngoài (hợp đồng cá nhân) phải đảm bảo các điều kiện cơ bản về tiền lương, thu nhập; thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi; thời gian làm thêm giờ; điều kiện ăn, ở, làm việc; bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động; chi phí đi từ Việt Nam đến nơi làm việc và ngược lại; trách nhiệm giải quyết khi có tranh chấp lao động. 11. Ngày 14/10/2003 Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư số 98/2003/TT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Theo Thông tư này, đơn vị quản lý tài chính - đầu tư căn cứ hồ sơ dự toán do chủ đầu tư gửi đến để tiến hành thẩm định tính pháp lý của hồ sơ dự toán; sự phù hợp của các nội dung ghi trong dự toán với các tiêu chuẩn, định mức và chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước. Bộ phận chức năng của đơn vị quản lý tài chính - đầu tư phải có báo cáo kết quả thẩm định theo các nội dung trên với người có thẩm quyền để quyết định giao dự toán. Trong khoảng thời gian tối đa 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo kế hoạch đầu tư, chủ đầu tư lập dự toán chi phí quản lý dự án đầu tư gửi đến đơn vị quản lý tài chính - đầu tư để phê duyệt. Trong khoảng thời gian tối đa 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự toán do chủ đầu tư gửi đến, đơn vị quản lý tài chính - đầu tư có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án đầu tư để chủ đầu tư triển khai thực hiện. 12. Ngày 14/10/2003 Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 3653/TCT/NV5 hướng dẫn việc xử lý thuế nhà thấu. Theo Công văn này, việc xử lý thuế nhà thầu được hướng dẫn như sau: 1. Về việc khấu trừ tiền thuế GTGT nộp thay Nhà thầu nước ngoài: - Căn cứ quy định tại Điểm 1.2c Mục III, Phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính, thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong tháng nào thì được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp do lý do khách quan thì được kê khai, khấu trừ trong thời gian tối đa là 03 tháng tiếp sau. - Căn cứ quy định tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính, nhà thầu nước ngoài khi tiến hành cung cấp dịch vụ tại Việt Nam, phải nộp thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Các bên Việt Nam có trách nhiệm thực hiện việc khấu trừ các khoản thuế nhà thầu phải nộp trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài. Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cũng như doanh nghiệp Việt Nam nói chung, không kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài theo các quy định nêu trên khi cơ quan thuế kiểm tra quyết toán phát hiện và truy thu thì doanh nghiệp bị coi là có hành vi trốn thuế. Vì vậy, đối với số tiền thuế bị truy thu và bị xử phạt vi phạm hành chính theo luật định, doanh nghiệp không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT và không được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh số tiền thuế này. Trường hợp nếu doanh nghiệp chưa thực hiện quyết toán thuế năm, nhưng chậm kê khai và nộp thuế GTGT thay Nhà thầu nước ngoài, nay bị truy thu thì doanh nghiệp không được khấu trừ thuế GTGT nếu đã quá thời hạn kê khai khấu trừ đầu vào (3 tháng). Số thuế GTGt không được khấu trừ được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. 2. Nhà thầu nước ngoài, khi tiến hành cung cấp dịch vụ tại Việt Nam, phải nộp thuế GTGT và thuế TNDN theo quy định tại Mục C Thông tư số 169/1998/TT-BTC nói trên. Trường hợp trong hợp đồng cung cấp dịch vụ ký giữa bên Việt Nam với nhà thầu nước ngoài không có điều khoản quy định về nghĩa vụ nộp thuế giữa các bên và giá thanh toán là giá chưa có thuế thì khoản thuế GTGT và thuế TNDN mà bên Việt Nam bị truy thu để nộp thay cho Nhà thầu nước ngoài không được coi là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp Việt Nam như hướng dẫn tại Điểm 1b. Mục 1, Phần thứ hai Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 8/3/2001 của Bộ Tài chính. 13. Ngày 20/10/2003 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Công văn số 3741/LĐTBXH-LĐVL hướng dẫn giải quyết chế độ cho người lao động. Theo Công văn này, về mua cổ phần ưu đãi đối với người lao động khi doanh nghiệp chuyển sang công ty cổ phần: Theo quy định của pháp luật lao động hiện hành, hợp đồng lao động ký kết với người lao động đã nghỉ hưu là loại hợp đồng mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng, do đó không phải là đối tượng được mua cổ phần ưu đãi khi doanh nghiệp chuyển sang cổ phần. Về nghỉ việc riêng có hưởng lương: Trường hợp người lao động và người sử dụng lao động đã ký kết hợp động lao động, trong đó quy định thời gian thử việc thì khi bố, mẹ, vợ, chồng chết, người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương theo quy định tại Điều 78 của Bộ Luật Lao động. Trường hợp không ky hợp đồng lao động thì người lao động thoả thuận với người sử dụng lao động. Về cho thôi việc đối với lao động nữ trong thời gian thai sản: Trường hợp doanh nghiệp giải thể một bộ phận của doanh nghiệp (phân xưởng sản xuất trực thuộc) là trường hợp thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ theo quy định tại Điều 17 của Bộ Luật Lao động. Do vậy không phải là trường hợp đon phương chấm dứt hợp đồng lao động. Trong trường hợp giải thể một phân xưởng, doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Bộ Luật Lao động. 14. Ngày 22/10/2003 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Công văn số 3768/LĐTBXH-LĐVL hướng dẫn việc giải quyết chế độ đối với lao động dôi dư. Theo Công văn này, quy định tại Điều 2 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002, và điểm 6 mục I Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2002 đã được bổ sung tại điểm 3 Thông tư số 11/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/5/2003 của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, nếu người lao động được tuyển dụng vào khu vực nhà nước trước ngày 21/4/1998 và làm việc liên tục đến thời điểm doanh nghiệp tiến hành sắp xếp lại thì thuộc đối tượng áp dụng Nghi định nêu trên. Theo quy định tại tiết c điểm 1 mục II Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2002 đã được bổ sung tại điểm 3 Thông tư số 11/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/5/2003 của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội nếu người lao động chưa nhận trợ cấp thôi việc, mất việc thì thời gian thực hiện làm việc trong khu vực nhà nước trước khi đi xuất khẩu lao động nước ngoài hoặc sang làm việc cho doanh nghiệp liên doanh được tính để hưởng chế độ trợ cấp mất việc làm. 15. Ngày 22/10/2003 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Công văn số 3772/LĐTBXH hướng dẫn việc áp dụng pháp luật lao động. Theo Công văn này, trường hợp thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ mà người lao động bị mất việc làm, doanh nghiệp có trách nhiệm đào tạo lại họ để tiếp tục sử dụng vào chỗ làm việc mới theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Bộ Luật Lao động. Sau khi đã thực hiện mọi biện pháp mà vẫn phải cho người lao động thôi việc, doanh nghiệp phải trao đổi, nhất trí với Ban chấp hàng công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp và báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương biết theo thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều 38 của Bộ Luật Lao động. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương biết, doanh nghiệp mới tiến hành cho người lao động thôi việc lần lượt và không phải báo trước theo số ngày quy định tại Khoản 3 Điều 38 của Bộ Luật Lao động. Khi cho người lao động thôi việc, doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Bộ Luật Lao động. 16. Ngày 22/10/2003 Bộ Trưởng Bộ Thương Mại đã ban hành Quyết định số 1335/2003/BTM ban hành danh mục hàng hoá trọng điểm và danh mục thị trường trọng điểm xúc tiến thương mại quốc gia năm 2004. Theo Quyết định này, danh mục A quy định hàng hoá trọng điểm xúc tiến thương mại quốc gia năm 2004 gồm thuỷ sản (cá Ba-sa, cá Tra, cá Rô-phi, các loại tôm); gạo; chè; cà phê chế biến; hạt tiêu chế biến; rau, quả và rau quả chế biến cùng một số mặt hàng khác. Danh mục B quy định thị trường trọng điểm xúc tiến thương mại quốc gia năm 2004 gồm các nước: Hoa Kỳ; EU; Nhật Bản; Trung Quốc; Nga và các nước Đông Âu; Hàn Quốc và các thị trường khác. 17. Ngày 22/10/2003 Bộ Trưởng Bộ Tài Chính đã ban hành Quyết định số 176/2003/QĐ-BTC ban hành bảng giá sửa đổi, bổ sung bảng giá tính thuế. Theo Quyết định này, đối với mặt hàng tân dược loại Gastrophulgite (30 gói/hộp) áp dụng mức thuế 3%, loại 60 gói/hộp: 5,4% (quy định trước đây là 5,48%). Chất màu dùng trong công nghiệp (trừ công nghiệp chế biến thực phẩm) do G7 sản xuất: 6%, Trung Quốc sản xuất: 1%, các nước khác sản xuất: 3%. Máy bơm nước chạy điện loại do nước ngoài Trung Quốc sản xuất có bộ phận đóng, ngắt tự động: Công suất dưới 150W: 26%/chiếc (trước đây là 38%); từ 150W đến dưới 250W: 30% (trước đây là 44%); 250W đến dưới 400W: 42% (trước đây là 60%). 18. Ngày 23/10/2003 Bộ Tài Chính đã ban hành Quyết định số 77/2003/QĐ-BTC về việc sửa đổi thuế suất thuế nhập khẩu một số mặt hàng xăng dầu thuộc nhóm 2709 và 2710 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi. Theo Quyết định này, thuế suất thuế nhập khẩu xăng dầu thông thường (condensate) tiếp tục được giảm từ 5% xuống còn 0%. Một số loại khác thuộc xăng động cơ cao cấp và thông dụng có pha chì, không pha chì thuế suất thuế nhập khẩu giảm từ 25% xuống còn 15%; dầu hoả thắp sáng, dầu hoả khác (kể cả dầu hoá hơi) giảm từ 15% xuống còn 5%. Quyết định này có hiệu lực thi hành và áp dụng cho các tờ khai hàng nhập khẩu đã nộp cho cơ quan hải quan từ ngày 24/10/2003. 19. Ngày 23/10/2003 Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư số 99/2003/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Nghị định 89/2002/NĐ-CP ngày 7/11/2002 của Chính phủ về việc in, phát hành, sử dụng và quản lý hoá đơn. Theo thông tư này, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung về thủ tục mua bán hoá đơn như sau: a- Đối với tổ chức kinh doanh: tổ chức kinh doanh mua hoá đơn lần đầu phải nộp các giấy tờ sau: - Đơn xin mua hoá đơn (theo mẫu số 01 đính kèm). - Giấy giới thiệu của tổ chức kinh doanh do người đại diện có thẩm quyền ký giới thiệu người đến cơ quan thuế liên hệ mua hoá đơn. Trên giấy giới thiệu phải ghi rõ họ tên, chức vụ, số chứng minh thư nhân dân của người được giới thiệu đến liên hệ mua hoá đơn. - Giấy Chứng nhận đăng ký thuế bản photocopy có xác nhận sao y bản chính của tổ chức kinh doanh. Khi đến mua hoá đơn, người đứng tên trên giấy giới thiệu phải xuất trình chứng minh thư nhân dân (còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật) với cơ quan thuế. b- Đối với hộ kinh doanh: hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai mua hoá đơn lần đầu phải nộp các giấy tờ sau: - Đơn xin mua hoá đơn (theo mẫu số 02 đính kèm). - Giấy Chứng nhận đăng ký thuế bản photocopy. Khi đến cơ quan thuế nộp hồ sơ xin mua hoá đơn phải mang theo bản chính Giấy Chứng nhận đăng ký thuế để cơ quan thuế kiểm tra đối chiếu tính xác thực của bản photocopy. Nếu là bản photocopy có công chứng thì không phải mang theo bản chính. - Trường hợp chủ hộ kinh doanh uỷ quyền cho người khác thì phải viết giấy uỷ quyền theo quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự uỷ quyền. Giấy uỷ quyền phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân của người được uỷ quyền. Khi đến liên hệ với cơ quan thuế, chủ hộ kinh doanh hoặc người được uỷ quyền phải xuất trình kèm theo chứng minh thư nhân dân (còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật). c- Hồ sơ mua hoá đơn lần đầu của tổ chức kinh doanh hoặc hộ kinh doanh nộp tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Khi có sự thay đổi địa điểm giao dịch, địa điểm kinh doanh; trong vòng 10 ngày (ngày làm việc) cơ sở kinh doanh phải gửi thông báo thay đổi địa điểm cho cơ quan thuế biết. Số lượng hoá đơn tổ chức, hộ kinh doanh được mua lần đầu không quá 2 quyển. Thủ tục mua hoá đơn các lần tiếp theo được quy định: Tổ chức, hộ kinh doanh mua hoá đơn lần tiếp theo nộp cho cơ quan thuế các giấy tờ sau: - Đối với tổ chức kinh doanh: Giấy giới thiệu của tổ chức kinh doanh do người đại diện có thẩm quyền ký, trên giấy giới thiệu phải ghi rõ họ tên, chức vụ, số chứng minh thư nhân dân của người được tổ chức kinh doanh cử đi mua hoá đơn, số lượng hoá đơn xin mua. - Đối với hộ kinh doanh: đơn xin mua hoá đơn, trong đơn phải ghi rõ họ tên chủ hộ kinh doanh, số chứng minh thư nhân dân, địa chỉ kinh doanh, số lượng hoá đơn xin mua. Nếu chủ hộ kinh doanh uỷ quyền cho người khác phải có giấy uỷ quyền theo quy định của pháp luật. Giấy uỷ quyền phải ghi rõ họ tên, số chứng minh thư nhân dân của người được uỷ quyền. - Sổ mua hoá đơn đã được cơ quan thuế cấp. Người được tổ chức kinh doanh giới thiệu đến mua hoá đơn, chủ hộ kinh doanh hoặc người được chủ hộ kinh doanh uỷ quyền, đến mua hoá đơn phải xuất trình cho cơ quan thuế chứng minh thư nhân dân bản chính (còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật). Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Những quy định tại Thông tư 120/2002/TT -BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính không được sửa đổi, bổ sung tại Thông từ này vẫn có hiệu lực thi hành. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết. 20. Ngày 28/10/2003 Bộ Trưởng Bộ Tư Pháp đã ký ban hành Thông tư số 04/2003/TT-BTP hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 65/2003/NĐ-CP ngày 11/6/2003 của Chính Phủ về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật. Theo Thông tư này, Trung tâm tư vấn pháp luật không được cử tư vấn viên pháp luật thực hiện việc bào chữa, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo, các đương sự khác trước các cơ quan tiến hành tố tụng. Trong trường hợp tổ chức chủ quản cử tư vấn viên pháp luật của Trung tâm tư vấn pháp luật thực hiện việc bào chữa, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho thành viên của tổ chức mình hoặc các đối tượng khác theo quy định của pháp luật tố tụng thì tư vấn viên pháp luật đó không được lấy danh nghĩa là tư vấn viên pháp luật của Trung tâm tư vấn pháp luật. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm cấp Giấy Đăng ký hoạt động cho Trung tâm Tư vấn pháp luật và Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật cho người có đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định số 65/2003/NĐ-CP. Theo SMENet |
Điều tra xã hội "Doanh nghiệp nhỏ trong mắt người dân Việt Nam 2003-2004" dành cho Người tiêu dùng Các chuyên gia |
© Copy right 2003 Web-master: Hoàng Dương Lân Editor: Nguyễn Ngọc Mai Web-design: Trần Quốc Đạt |