Thân
anh như mấy củ khoai
Sáng sáng em đói, em nhai đỡ ḷng
Thân anh như cỏ ngoài đồng
Buồn th́ em nhổ, em trồng rau răm
Thân
anh cọng bánh tằm
Bữa nào nổi giận, em ngâm xuống śnh
Thân anh như đám lục b́nh
Heo mà có đói, em... "rinh" vô chuồng!
Thân anh như ổ bánh ḿ
Em mà đói bụng, nhăm nhi cầm chừng
Thân anh như mấy củ gừng
Hôi ŕnh, em chả có ưng tí nào
Thân
anh như bịch me ngào
Chỉ cần bà phút, em "xào" hết trơn
Thân anh như sợi dây đờn
Khi vui em gảy, khi hờn em quăng
Thân
anh như cánh buồn căng
Em thổi một cái là... văng lên bờ!
15 THỦ THUẬT VỚI WINDOWS XP
Chuyển sang dùng Windows XP (XP) từ Windows 95/98 (Win9x) cũng
giống như chuyển sang dùng Windows 95 từ Windows
3.1 năm năm trước đây. XP được
xây dựng trên nền tảng của Windows NT và 2000
vốn có độ ổn định cao hơn
nhiều so với Win9x. Ngoài ra, XP cũng sử
dụng hệ thống file gống như của NT và
2000. Điều này khiến cho XP trở thành một
hệ điều hành (HĐH) đa người dùng
thực sự cho PC gia đ́nh. V́ XP là một HĐH c̣n
khá mới mẻ, cho nên bài viết này cố gắng
đưa ra một số thủ thuật nhằm giúp
người dùng thông thường tận dụng
một
cách tốt nhất khả năng của HĐH này.
Thủ thuật 1: HĂY DÙNG HỆ THỐNG FILE NTFS
Thật may mắn, XP hỗ trợ cả 2 hệ
thống file FAT32 (được Win9x hỗ trợ) và
NTFS (được NT và 2000 hỗ trợ). Điều
này cho phép người dùng lựa chọn hệ
thống file phù hợp với yêu cầu công việc
của ḿnh. Tuy nhiên NTFS cung cấp những mức
độ bảo mật tốt hơn nhiều so
với FAT32. Với FAT32 trong Win9x, ai cũng có thể xâm
nhập vào PC của bạn và làm bất cứ điều
ǵ mà họ thích. Với NTFS, bạn có quyền cho hay
không cho ai đó sử dụng máy tính của bạn.
Và người được phép sử dụng PC
của bạn cũng chỉ có thể hoạt động
trong khuôn khổ mà bạn cho phép.
Để kiểm tra xem bạn đang dùng NTFS hay FAT32,
chọn ổ đĩa cứng trong My Computer, nhấn
chuột phải và chọn Properties. Nếu đang dùng
FAT và muốn chuyển sang dùng NTFS, bạn hăy thực
hiện việc chuyển đổi này từ dấu
nhắc DOS trong XP mà không phải lo ngại ǵ về
việc mất mát dữ liệu. Để chuyển
đổi sang NTFS từ FAT, bạn chọn Start – All
Programs - Accessories, and Command Prompt. Tại dấu nhắc,
bạn gơ convert x: /fs:ntfs (x là tên ổ đĩa mà
bạn chọn). Cũng cần lưu ư rằng,
một khi đă chuyển sang NTFS, bạn sẽ không
thể quay trở lại dùng FAT trừ phi bạn
định dạng (format) lại ổ đĩa
Thủ thuật 2: TẠO TÀI KHOẢN HẠN CHẾ
Có 2 loại tài khoản người dùng (user account)
trong XP: tài khoản người quản trị hệ
thống (administrator account) và tài khoản người
dùng hạn chế (limited account). Sau khi cài đặt
XP thành công, bạn nên ngay lập tức thiết
đặt một tài khoản người dùng hạn
chế để phục vụ cho các công việc hàng
ngày nếu như bạn đang dùng hệ thống
file NTFS.
Để tạo một tài khoản người dùng
hạn chế, bạn phải đăng nhập vào tài
khoản của người quản trị hệ
thống (theo ngầm định XP tạo ra tài
khoản này khi bạn cài đặt HĐH). Sau đó,
chọn Start - Control Panel - User Accounts - Create A New Account.
Đặt tên cho tài khoản mới này rồi
nhấn Next. Trong hộp thoại mới, chọn Limited
Account. Mỗi khi muốn tạo mới hay thay đổi
thuộc tính của các tài khoản, bạn nhất
quyết phải đăng nhập vào tài khoản người
quản trị hệ thống.
Thủ thuật 3: SỬ DỤNG MẬT KHẨU
Sử dụng mật khẩu (password) là một h́nh
thức bảo mật thông tin truyền thống và
hiệu quả. Mặc dù Win9x có cung cấp cho bạn
chế độ bảo vệ bằng mật khẩu,
nhưng đối với đa số người dùng
th́ tính năng này không có một chút hiệu quả
nào. C̣n XP làm cho việc sử dụng mật khẩu
thể hiện đúng ư nghĩa của nó.
Trong XP, việc bảo vệ các tài khoản bằng
mật khẩu không có tính bắt buộc. Tuy nhiên,
theo tôi, bạn nên sử dụng mật khẩu
với các tài khoản, ít nhất là với tài
khoản người quản trị hệ thống.
Theo ngầm định, XP coi tất cả các tài
khoản người dùng tạo ra khi cài đặt HĐH
là tài khoản người quản trị hệ
thống và không yêu cầu mật khẩu khi người
dùng đăng nhập vào hệ thống. Để
thay đổi điều này, bạn cần phải
tạo mật khẩu mới. Trong User Accounts, chọn
Change An Account và nhấn vào tài khoản bạn
muốn dùng mật khẩu để bảo vệ.
Trong tài khoản này, chọn Create A Password và gơ
mật khẩu 2 lần. Để việc sử
dụng mật khẩu có hiệu quả hơn, theo chúng
tôi bạn không nên dùng chế độ “gợi
nhắc mật khẩu” (password hint) v́ người dùng
khác có thể căn cứ vào những ǵ bạn ghi
ở đây để đoán ra mật khẩu
của bạn. Sau khi nhấn nút Create Password, XP sẽ
hỏi xem bạn có muốn để cho người
dùng khác tiếp cận các thư mục và các file
trong tài khoản của bạn hay không. Nếu
muốn riêng tư hơn nữa, bạn hăy trả
lời “KHÔNG” với câu hỏi nêu trên.
Thủ thuật 4: DỰNG TƯỜNG LỬA
Khác với các phiên bản trước, XP có kèm theo
một chương tŕnh tường lửa (Firewall)
để bảo vệ bạn an toàn khi duyệt Web.
Bức tường lửa này dường như là
đáng tin cậy, bởi v́ cho tới nay chưa
thấy có người sử dụng nào phàn nàn
về tính năng mới mẻ này trong XP
Có lẽ bạn đă từng tự hỏi: làm sao
biết được bức tường đó đă
được dựng lên chưa? Để kểm
tra, bạn vào Control Panel - nhấn chuột phải vào
biểu tượng Network Connections - chọn Properties -
nhăn Advanced, và chọn Internet Connection Firewall.
Thủ thuật 5: CHẠY CHƯƠNG TR̀NH BẰNG
QUYỀN CỦA NGƯỜI QUẢN TRỊ HỆ
THỐNG
XP có chế độ Fast User Switching, chế độ
cho phép người dùng chuyển đổi qua lại
giữa các tài khoản mà không phải thoát ra và
đóng các ứng dụng đang chạy. Để
chế độ này hoạt động, bạn
mở User Accounts và chọn Change The Way Users Log On Or Off.
Trong hộp thoại mới bạn chọn cả Use
The Welcome Screen và Use Fast User Switching.
Để chuyển đổi qua lại giữa các tài
khoản người dùng, bạn chọn Start – Log Off
- Switch User. Để chạy một chương tŕnh
với quyền của người quản trị
hệ thống, bạn nhấn chuột phải vào
biểu tượng của chương tŕnh rồi
chọn Run As. Trong hộp thoại mới, chọn tên
của tài khoản quản trị hệ thống và
nhập mật khẩu, và chương tŕnh sẽ
khởi động ngay lập tức. Bạn cũng
cần lưu ư, có một số chương tŕnh
đ̣i hỏi bạn nhấn thêm phím Shift cùng với
chuột phải.
Thủ thuật 6: CÁ NHÂN HOÁ THỰC ĐƠN START
So với các phiên bản trước, XP cung cấp
nhiều khả năng thay đổi thực
đơn Start hơn. Bạn có thể thêm, bớt hay
thay đổi theo ư ḿnh bất cứ thành phần nào
của thực đơn Start. Để làm điều
này, bạn nhấn chuột phải vào thực
đơn Start và chọn Properties. Trong hộp thoại
Task Bar and Start Menu Properties, nhấn nút Customize. Tại
đây, bạn có thể lựa chọn dùng biểu tượng
to hay nhỏ, cho phép hiển thị bao nhiêu chương
tŕnh vừa chạy, và đưa chương tŕnh
duyệt Web cùng chương tŕnh e-mail ưa thích vào
thực đơn Start. Trong nhăn Advanced bạn có
thể chọn cách mà những thành phần như My
Documents, My Computer, và Control Panel vv... xuất hiện cũng
như nhiều tuỳ chọn khác mà bạn không
thể có được ở các phiên bản Windows
trước đây.
Nếu như không thích cách mà thực đơn Start
của XP xuất hiện, bạn có thể quay trở
về với thực đơn truyền thống
bằng cách chọn Classic Start Menu trong hộp thoại
Task Bar and Start Menu Properties.
Thủ thuật 7: SỬ DỤNG TÍNH NĂNG KHÔI
PHỤC HỆ THỐNG
Giống như Windows ME, XP cũng cung cấp khả năng
khôi phục hệ thống về điểm trước
một sự kiện này đó (cài đặt mới
phần mềm hoặc xung đột hệ thống...)
Để tạo một mốc khôi phục, bạn
mở (All) Programs trong thực đơn Start, chọn
Accessories - System Tools - System Restore. Trong cửa sổ
System Restore, nhấn Create A Restore Point, nhấn Next,
nhập tên cho điểm khôi phục hệ thống,
rồi nhấn Create. Để đưa hệ
thống trở lại một thời điểm nào
đó, trong cửa sổ System Restore, chọn Restore My
Computer To An Earlier Time, rồi chọn một điểm
phù hợp để tiến hành khôi phục hệ
thống. Sau khi nhấn Next 2 lần, hệ thống
của bạn sẽ bắt dầu khôi phục về
thời điểm bạn chọn. Quá tŕnh này
chỉ hoàn tất sau khi HĐH tự khởi động
lại.
Thủ thuật 8: KHÔNG CẦN CHỈNH LẠI ĐỒNG
HỒ
Người dùng PC thường phàn nàn về việc
đồng hồ hệ thống chạy sai sau một
khoảng thời gian nào đó, và phải chỉnh
sửa lại thời gian cho đúng một cách
thủ công. Điều này sẽ không thể xảy
ra trong XP nếu bạn thực hiện các bước
sau để đồng bộ hoá đồng hồ
hệ thống với đồng hộ quốc
tế (với điều kiện bạn có kết
nối Internet).
Bạn đăng nhập vào tài khoản quản
trị hệ thống, kết nối Internet, rồi
nhấn đúp vào biểu tượng đồng
hồ trên thanh công cụ. Chọn nhăn Internet Time trong
hộp thoại Date and Time Properties. Đánh dấu
kiểm vào Automatically Synchronize With An Internet Time Server và
chọn một đồng hồ thích hợp từ
thực đơn thả xuống, rồi nhấn nút
Update Now.
Thủ thuật 9: KIỂM TRA TÍNH TƯƠNG THÍCH
Không phải chương tŕnh nào cũng chạy
tốt trong XP. Nếu không rơ về tính tương thích,
bạn hăy thử dùng Program Compatibility Wizard. Chọn
Start - All Programs – Accessories - Program Compatibility Wizard.
XP cung cấp cho bạn nhiều khả năng để
thử tính tương thích của chương tŕnh.
Nếu chương ch́nh chạy tốt ở một
điều kiện nào đó, XP sẽ gợi ư
bạn dùng các thiết đặt phù hợp nhất
để chạy chương tŕnh. Tất nhiên, XP cũng
cho bạn biết liệu chương tŕnh có hoạt
động cùng HĐH không.
Thủ thuật 10: TẠO ĐĨA MỀM KHỞI
ĐỘNG CHO XP
Tạo một đĩa khởi động trong Win9x
không hề khó khăn chút nào. Nhưng Microsoft đă
loại bỏ tính năng này trong Win 2000 và XP. Bạn
cần có một đĩa mềm khởi động
để khôi phục lại hệ thống trong các
trường hợp như hỏng rănh khởi động
(boot sector), hỏng bảng ghi khởi động chính
(Master Boot Record), bị nhiễm virus, mất hoặc
hỏng file NTLDR, NTDETECT.COM, hoặc để khởi
động trong trường hợp XP không thể
khởi động được cả ở chế
độ Safe Mode.
Để tạo đĩa mềm khởi động
trong XP (và Win2000), bạn làm như sau: Chuẩn bị
một đĩa mềm đă được định
dạng. Chuyển tới ổ đĩa C:\, chép các
file sau boot.ini, ntldr, ntdetect.com, bootsect.dos, NTBOOTDD.SYS (nếu
có) sang đĩa mềm.
Thủ thuật 11: THIẾT ĐẶT LẠI BỘ
NHỚ ẢO
Cho dù bạn có bao nhiêu RAM đi nữa th́ Windows
vẫn tạo ra thêm bộ nhớ ảo (paging files) trên
đĩa cứng để tối ưu hóa hoạt
động của hệ thống. Tối ưu hóa các
file paging bằng cách cố định dung lượng
sẽ làm cho tốc độ t́m dữ liệu trên
đĩa cứng nhanh hơn, HĐH cũng không
phải đặt lại dung lượng bộ
nhớ ảo, giảm thiểu quá tŕnh phân mảnh, và
tiết kiệm được đĩa cứng.
Để biết bạn cần dành bao nhiên megabyte cho
bộ nhớ ảo, bạn hăy chạy một số
chương tŕnh thường dùng, rồi mở Task
Manager (nhấn Ctrl – Alt – Del), nhấn vào nhăn
Performance, và xem số megabyte ở khung Commit Charge là bao
nhiêu. Đây là số lượng bộ nhớ mà
hệ thống của bạn cần lúc này. Dung lượng
bộ nhớ ảo tối thiểu sẽ là số
megabyte này cộng thêm với 32 MB (nhưng nhiều người
cộng thêm với 64 MB). Thiết đặt hợp lư
nhất là dung lượng tối thiểu và tối
đa của bộ nhớ ảo phải bằng nhau
để XP không đặt lại dung lượng
bộ nhớ này nữa.
Để thực hiện việc đặt lại
dung lượng bộ nhớ ảo, bạn nhấn
chuột phải vào My Computer, chọn Properties – nhăn
Advanced - nhấn vào Settings của khung Performance -
chọn Advanced trong hộp thoại Performance Options.
Bạn nhấn tiếp vào nút Change - chọn ổ
đĩa thích hợp - nhập dung lượng bộ
nhớ ảo tối thiểu và tối đa, rồi
nhất Set. Bạn lặp lại các bước nêu trên
với các ổ đĩa
c̣n lại và các thay đổi sẽ có hiệu
lực sau khi hệ thống khới động
lại.
Thủ thuật 12: SỬ DỤNG SYSTEM CONFIGURATION UTILITY
Nếu bạn không muốn một chương tŕnh nào
đó khởi động cùng với XP, muốn tăng
tốc độ khởi động của HĐH,
muốn loại bỏ những dịch vụ hệ
thống không cần thiết, muốn t́m hiểu
những trục trặc của hệ thống... và
nhiều điều khác, th́ bạn hăy sử dụng
tiện ích System Configuration.
Nếu đă sử dụng Win 98 và khai thác tính năng
System Configuration Utility th́ bạn có thể băn khoăn
tại sao XP lại không có tính năng tuyệt
vời này. Câu trả lời là XP có nhưng Microsoft
không để tiện ích này trong System Information v́ không
muốn người sử dụng can thiệp quá sâu
vào hệ thống.
Muốn khởi động System Configuration Utility,
bạn chọn Start – Run – gơ “mscomfig” hoặc
chọn Start - Help and Support - chọn Use Tools to view your
computer information and diagnose problems trong cửa sổ
mới. - dưới hộp Tools, chọn System
Configuration Utility.
Thủ thuật 13: SỬ DỤNG TỪ ĐIỂN
THUẬT NGỮ CỦA WINDOWS
Nếu bạn không hiểu bản chất một
thuật ngữ chuyên ngành nào đó, và bạn không t́m
thấy hoặc không thỏa măn với giải thích
của các từ điển khác, th́ từ điển
thuật ngữ của XP (Windows Glossary) có thể làm
bạn hài ḷng.
Để sử dụng từ điển, bạn
chọn Start – Help and Support – nhấn vào bất
kỳ một chủ đề nào dưới Pick A
Help Topic – Windows Glossary - gơ thuật ngữ cần
được giải thích vào hộp Search. Bạn cũng
có thể chọn Start – Help and Support – gơ thuật
ngữ cần được giải thích vào hộp
Search và XP sẽ liệt kê một số thành phần
liên quan tới thuật ngữ đó, bao gồm
cả từ điển (Glossary).
Thủ thuật 14: LOẠI BỎ MSN MESSENGER
Rất nhiều người sử dụng XP không dùng
và cũng không thích dịch vụ MSN Messenger. Rất
tiếc Microsoft lại không nghĩ vậy, và thậm
chí c̣n không cung cấp cách gỡ cài đặt chương
tŕnh này, Tuy nhiên, vẫn có cách để không
phải khó chịu với MSN Messenger. Bạn làm như
sau: T́m tới file SYSOC.INF trong thư mục Windows\INF (chú
ư: cả file và thư mục đều ở chế
độ Hidden). Mở file này bằng Notepad, t́m
tới ḍng msmsgs=msgrocm.dll,OcEntry,msmsgs.inf,hide,7 và xóa
chữ “hide” đi. Lưu file và khởi động
lại PC, rồi t́m tới Control Panels - Add and Remove
Programs – Add/Remove Windows Components. Lúc này tùy chọn cho
phép gỡ cài đặt MSN Messenger đă xuất
hiện.
Nếu cách trên hơi rắc rối và đang sử
dụng bản XP Professional, th́ bạn hăy làm theo cách
sau: chọn Start – Run – gơ GPEDIT.MSC để mở
Group Policy - chọn Computer Configuration - Administrative
Templates - Windows Components - Windows Messenger. Tại đây,
bạn có thể ngăn dịch vụ này hoạt
động hoặc lựa chọn cho phép nó hoạt
động theo yêu cầu của bạn. Theo cách này,
bạn cần lưu ư, mặc dù dịch vụ đă
bị vô hiệu hóa, nhưng một số chương
tŕnh khác của Microsoft (Outlook, Outlook Express) vẫn có
thể khiến dịch vụ hoạt động.
Thủ thuật 15: TĂNG TỐC CHO XP
Mở Registry Start – Run – gơ regedit và t́m tới khóa
Chọn nhánh {D6277990-4C6A-11CF-8D87-00AA0060F5BF} và xóa nó
đi. Tuy nhiên, trước khi xóa nhánh này bạn nên
sao lưu lại pḥng trường hợp hệ
thống có vấn đề. Để làm việc này,
bạn nhấn chuột phải vào nhánh cần sao lưu,
và chọn Copy Key Name rồi lưu vào một file văn
bản.
Khóa trên đ̣i hỏi XP phải t́m kiếm tất
cả các chương tŕnh làm việc theo lịch
(Scheduled Tasks). Điều này khiến cho tốc độ
duyệt của XP bị chậm lại. Mặc dù
thủ thuật trên nhằm tăng tốc độ
duyệt cho các hệ thống chạy Win2000 và XP trong
mạng LAN, nhưng nó cũng cải thiện tốc
độ duyệt một các bất ngờ cho Windows
ngay trên máy trạm. Thay đổi này có tác dụng
tức th́ và chúng ta có thể cảm nhận
được sự cải thiện tốc độ
ngay lập tức.
(PcLehoan)