Khi hệ thống gặp bất ổn, hệ điều
hành (HĐH) sẽ cố gắng đưa ra các thông
báo lỗi cho người sử dụng nhận
biết để xử lý. Trong một số trường
hợp, thông báo lỗi rất rõ ràng và dễ
hiểu. Nhưng trong phần lớn các trường
hợp, HĐH đưa ra những thông báo chung chung,
hoặc khó hiểu, và nhiều khi làm người
sử dụng cảm thấy bối rối. Điều
này đặc biệt đúng đối với các HĐH
Windows của Microsoft. Bài viết cố gắng mô
tả và tìm hiểu nguyên nhân một số lỗi thường
gặp nhất khi sử dụng Windows.
1. Fatal Exception Error OE/OD Error
Lỗi Fatal Exception Error (tạm dịch là Lỗi
ngoại lệ chết người) có 2 loại OE và
OD.
Lỗi Fatal Exception OE xảy ra bất cứ khi nào
bộ vi xử lý gặp lỗi dữ liệu
hoặc lỗi của chương trình thực thi.
Lỗi này có thể xảy ra trong các trường
hợp sau:
a.. Chương trình đang chạy bị lỗi.
b.. Dữ liệu hoặc mã máy không hợp lệ
được gửi tới HĐH và Bộ vi xử
lý.
c.. Cấp độ ưu tiên thực thi của
một chương trình bị vi phạm.
Khi một trong 3 trường hợp nêu trên xảy ra,
bộ vi xử lý sẽ gửi thông báo ngoại
lệ (exception) tới HĐH, và nếu HĐH không
sửa được lỗi, nó sẽ gửi thông báo
lỗi Fatal Exception tới màn hình cho người dùng
biết. Trong nhiều trường hợp, lỗi Fatal
Exception là không thể cứu vãn được, và
bạn chỉ còn một cách duy nhất là nhấn nút
Power hoặc Restart của PC tuỳ theo mức độ
nghiêm trọng của lỗi.
Lỗi Fatal Exception OD cũng xảy ra khá thường
xuyên đối với người dùng Windows. Lỗi
này có thể đến từ các nguyên nhân như trình
điều khiển card màn hình bị hỏng hoặc
quá cũ với HĐH, hoặc một phần mềm
đa phương tiện nào đó yêu cầu nâng
cấp cho phù hợp với HĐH. Đôi khi lỗi
OD là do file Hsflop.pdr bị mất hoặc bị
hỏng.
2. Invalid Page Fault Error
Lỗi Invalid Page Fault Error (tạm dịch là Lỗi
bộ nhớ ảo không hợp lệ) xảy ra khi các
tham số trao đổi giữa 1 chương trình và
HĐH bị sai lệch bất thường.
Tham số không hợp lệ sẽ khiến cho chương
trình chạy sai và do vậy, HĐH sẽ đưa ra
thông báo lỗi Invalid Page Fault. Lỗi này thường
xảy ra ở những trường hợp sau:
a.. Bộ nhớ ảo (VM) bị mất ổn định
vì thiếu bộ nhớ vật lý (RAM).
b.. VM bị mất ổn định vì thiếu không
gian đĩa cứng.
c.. Khu vực VM trên đĩa cứng bị một chương
trình nào đó làm hỏng.
d.. Một chương trình nào đó truy cập vào vùng
dữ liệu đang được một chương
trình khác cập nhật hoặc bổ xung.
3. General Protection Fault Error
Lỗi General Protection Fault Error (tạm dịch là
Lỗi bảo vệ chung) thường xảy ra khi có
bất ổn với phầm mềm, hoặc báo
hiệu rằng một trình điều khiển
thiết bị nào đó đã lỗi thời và
cần được nâng cấp.
Nếu không thể tự mình xác định
được nguyên nhân gây lỗi, bạn có thể
nhờ tới Dr. Watson. Chương trình này là một
công cụ hữu hiệu để chuẩn đoán tình
trạng hoạt động của Windows khi có
trục trặc xảy ra. Nó không chỉ tìm ra thủ
phạm gây lỗi mà còn gợi ý cho bạn những
hướng giải quyết tương đối
hiệu quả.
Để Dr. Watson “bắt được thủ
phạm”, ngay sau khi gặp lỗi General Protection Fault,
bạn nên chạy công cụ này. Bạn chọn Start
– Run – Gõ “drwatson”.
4. Windows Protection Error
Lỗi Windows Protection Error (tạm dịch là Lỗi
bảo vệ Windows) xảy ra khi HĐH cố gắng
nạp hoặc loại bỏ hoạt động
của một trình điều khiển thiết
bị ảo (*.vxd)
Mỗi khi HĐH thông báo về lỗi Windows Protection ,
bạn có thể chắc chắn rằng một trình
điều khiển thiết bị nào đó đã
gặp trục trặc. Trong phần lớn cách trường
hợp, file *.vxd bị lỗi sẽ được nêu
tên trong thông báo của HĐH. Tuy nhiên, trong một
số trường hợp đặc biệt, bạn
không thể xác định được file *.vxd nào
có vấn đề qua thông báo của Windows. Để
xác đinh lỗi file *.vxd trong những trường
hợp này, bạn nên chọn chế độ
khởi động Step-by-Step Confirmation (hoặc Debugging
Mode) để xác định trình điều
khiển thiết bị nào cần được
sửa chữa. Để chọn chế độ nêu
trên, nhấn phím Ctrl (Win9x) hoặc F8 (Win2K, XP) cùng lúc
khi HĐH bắt đầu khới động,
rồi chọn Step-by-Step Confirmation (hoặc Debugging Mode)
từ danh sách.
Lỗi Windows Protection có thể đến từ các
nguyên nhân sau:
a.. Có xung đột giữa một trình điều
khiển chế độ thực (real-mode) với
một trình điều khiển chế độ
bảo vệ (protected-mode).
b.. Registry của Windows bị hỏng.
c.. File Win.com hoặc file Command.com bị nhiễm virus
hoặc bị hỏng.
d.. Một trình điều khiển thiết bị
chế độ bảo vệ được nạp
lên từ file Systen.ini trong khi trình điều khiển
này đã được tải lên rồi.
e.. Có xung đột giữa các địa chỉ vào-ra
vật lý (I/O address ) hoặc địa chỉ bộ
nhớ truy cập ngẫu nhiên (RAM address).
f.. Các thiết đặt cho thiết bị ngoại
vi trong CMOS không phù hợp.
g.. Tính năng “Cắm – Xài” (Plug & Play) của
BIOS làm việc không ổn định.
h.. Bộ nhớ (hoặc bộ nhớ đệm cache
của PC có trục trặc.
i.. Bo mạch chủ của PC hoạt động không
ổn định.
j.. PC của bạn có cài cả Microsoft Office 97 và
phần mềm Novell Client32
5. Kernel32.dll
Lỗi Kernel32.dll (tạm dịch là Lỗi file
Kernel32.dll). File Kernel32.dll là một file thư viện
động 32 bit có trong Win9x và ME. File này chịu trách
nhiệm quản lý bộ nhớ, các hoạt động
vào-ra cũng như các ngắt. Khi Windows bắt đầu
khởi động, file Kernel32.dll được
tải lên một khu vực đặt biệt trong
bộ nhớ. Khu vực này được bảo
vệ đặc biệt khiến cho các chương
trình khác không thể tiếp cận được
một khi Kernel32.dll đã chiếm chỗ.
Lỗi Invalid Page Fault xảy ra khi một chương
trình cố gắng thâm nhập vào khu vực bộ
nhớ được bảo vệ của file
Kernel32.dll. Đôi khi lỗi này có thể xảy ra khi
chạy một chương trình cụ thể, nhưng
cũng có khi nó xảy ra với nhiều chương
trình khách nhau. Nếu lỗi là do một chương
trình gây ra thì chương trình đó cần
được thay thế. Nhưng nếu lỗi
xảy ra với nhiều chương trình khác nhau thì
bạn nên nghĩ tới khả năng phần
cứng có vấn đề.
Bạn nên chọn chế độ khởi động
Step-by-Step Confirmation (hoặc Debugging Mode) để
kiểm tra xem các chương trình thường trú có
phải là nguyên nhân gây lỗi không. (Nói vậy không
có nghĩa là loại bỏ khả năng các chương
trình khác cũng có thể gây lỗi).
Lỗi Kernel32.dll có thể đến từ các nguyên
nhân sau:
a.. File tráo đổi (swap/paging) bị hỏng.
b.. Phân vùng file không hợp lệ.
c.. Danh sách mật khẩu bị mất.
d.. File Kernel32.dll bị hỏng hoặc sai phiên bản.
e.. Registry của Windows bị hỏng.
f.. Lỗi phần cứng (CPU quá nóng, tình trạng
overclocking, bộ nguồn không ổn định,
lỗi đĩa cứng...).
g.. Các thiết đặt (cho RAM, Cache...) trong BIOS không
chính xác.
h.. Lỗi phần mềm.
i.. File *.dll bị lưu trên Desktop.
j.. Thư mục Temp bị mất hoặc hỏng.
k.. File *.cpl (control panel) bị hỏng.
l.. Trình điều khiển phần cứng bị
lỗi hoặc bị hỏng.
m.. Cài đặt sai trình điều khiển máy in.
n.. Máy ảo Java bị hỏng.
o.. File *.log bị hỏng.
p.. Lỗi trong thư mục History.
q.. Các file thư viện liên kết động (*.dll)
bị hỏng hoặc không đúng phiên bản.
r.. Thiếu chỗ trên đĩa cứng
s.. Cùng một số các trục trặc khác liên quan
tới file Kernel32.dll.
6. Stack Fault
Stack (tạm dịch là Ngăn xếp) là một vùng
bộ nhớ dùng cho các file thực thi hoặc cho các
quá trình xử lý. Lỗi Stack xảy ra khi một
ứng dụng hoặc một quá trình sử lý
cố truy cập vào vùng bộ nhớ bên ngoài khu
vực Stack. Lỗi này thường dẫn đến
treo máy.
7. Missing or Damaged Files
Missing or Damaged Files (tạm dịch là Lỗi file bị
mất hoặc hỏng). Đây là một lỗi
rất thường gặp ở Windows. Nguyên nhân
của lỗi này có rất nhiều, và đôi khi
rất khó thể xác định được nguyên
nhân.
Để khắc phục tình trạng này thì cách
tốt nhất là tìm file bị mất trong bộ cài
đặt và chép đè lên file bị hỏng,
hoặc chép tới vị trí của file bị
mất. Trong trường hợp không được
thì bạn cần phải cài đặt lại chương
trình.
Cho dù trong bất cứ hoàn cảnh nào thì bạn cũng
nên xác định xem file lỗi bị mất hay
bị hỏng. Dựa trên thông báo lỗi, bạn nên
dùng lệnh Find hoặc Search của Windows để tìm
file. Nếu tìm thấy (tức là file bị hỏng),
bạn nên tìm xem file này của HĐH, của các chương
trình Microsoft, hay của một hãng khác. Để làm
vậy, bạn nhấn chuột phải vào file,
chọn Properties, nhấn lên nhãn Version (nếu có). Thông
tin về file nàm ở đây, và dựa vào đó
bạn có thể xác định được file
bị mất thuộc chương trình nào, và tìm file
thay thế ở đâu. Nếu không tìm thấy file,
hoặc không biết file do ai phát triển, bạn nên
thử một vài cách sau để tìm thông tin:
a.. Kiểm tra xem có chương trình nào không chạy
khi bạn có gắng cho nó làm việc.
b.. Xác định xem thông báo lỗi có xuất
hiện khi bạn chạy một chương trình
cụ thể nào đó không.
c.. Kiểm tra những chương trình được
cài đặt (hoặc gỡ cài đặt) gần
nhất.
8. Blue screen of death
Blue screen of death (tạm dịch là Màn hình màu xanh
chết chóc) không nên coi là lỗi mà nên được
coi là hậu quả nghiêm trọng cho hệ thống
do lỗi gây ra. Khi bạn nhìn thấy màn hình màu xanh
này có nghĩa là Windows đã mất khả năng
kiểm soát. Bạn được khuyên là hãy
nhấn tổ hợp phím CTRL-ALT-DEL để khởi
động lại PC. Tuy nhiên, trong nhiều trường
hợp, kiểu khởi động nóng này cũng không
có tác dụng, và bạn chỉ còn một cách duy
nhất là nhấn nút Restart hoặc Power trên PC mà thôi.
So với những người anh em Win9x của mình thì
Win2K và XP tỏ ra có khả năng chịu đựng
lỗi cao hơn nhiều, đặc biệt là WinXP.
Tuy nhiên không phải là Win2K và XP không có lỗi. Khi
quản lý được lỗi, WinXP đề
nghị bạn gửi thông tin về lỗi cho Microsoft
xử lý. Khi không sửa chữa được
trục trặc (mặc dù tình trạng này không
nhiều) WinXP hoặc: bất ngờ khởi động
lại PC mà không đưa ra một thông báo nào,
hoặc: xuất hiện màn hình màu xanh kiểu
mới với những thông báo rất khó hiểu
với người dùng thông thường. Trong trường
hợp này, bạn cũng chỉ có thể nhấn nút
Restart hoạc Power trên PC mà thôi.