Tư thế trước đó
Động tác: Mủi chân trái xoay ra ngoài, thân thể từ từ chuyển qua bên trái, trọng tâm từ từ đi qua chân trái về phía trước, phần trên thân thể đi lên, đầu gối chân trái cong lại, duổi chân phải; gót chân phải rời mặt đất trước, đầu gối nhấc lên về phía trước, theo đó chân trái từ từ đứng thẳng lên, thành thế tả độc lập. Đồng thời, bàn tay trái tùy theo thân thể đi lên về trước và qua bên trái mà xuyên ra trước đi lên, rồi vẻ hình cung đi xuống tới bên hông trái (lòng bàn tay hướng xuống đất); núm tay phải biến thành bàn tay từ phía sau đi xuống, tùy theo chân phải nâng đầu gối lên, lấy một bên "xích cốt" của tay phải dính vào trên bắp chân (trên đầu gối) mà đưa lên về phía trước, gập cùi chỏ lại ở trước mặt, ngón tay hướng lên trên, cao bằng lông mày, lòng bàn tay xoay qua bên tráị Mắt trước tiên nhìn bàn tay trái xuyên ra trước, lúc bàn tay trái đi qua hông, thì nhìn tới bàn tay phải đưa lên, rồi nhìn đến nơi tay phải sẽ tới, rồi nhìn xuyên qua tay phải về phía trước
Yếu điểm:
1. Từ Hạ thế đứng lên, lúc trọng tâm đi về phía trước chân trái phải từ từ cong đầu gối lại, chân phải từ từ duổi ra, thả lỏng eo hông, phần trên thân thể phải đi về phía trước bằng phẳng, sau đó rồi mới từ từ đứng lên, làm thành hình trạng "tả cung bộ", không được hai chân duổi thẳng ra mà đứng lên
2. Lúc tiến hành chiêu Tả độc lập, trước tiên phải an ổn cong đầu gối tọa thực trước, rồi sau đó đầu gối phải nhấc lên về phía trước, đồng thời chân trái tùy theo đó mà từ từ đứng lên; không được chân trái đứng lên trước rồi sau đó đầu gối nhấc lên, vậy là không hiệp điệu với nhaụ Từ Hạ thế chuyển qua Tả độc lập, trong những quá trình động tác, phải phòng ngừa thân thể không được chồm ra trước, phải bảo trì ngay thẳng
3. Lúc đi từ Tả độc lập qua Hữu độc lập, chú ý lúc chân phải hạ xuống, chân trái phải đồng thời rùn xuống, không được chỉ một mình chân phải hạ xuống còn chân trái vẫn đứng thẳng. Lúc đầu gối chân trái nhấc lên, chân phải cũng tùy theo đó mà đứng thẳng lên
4. Trong lúc ra chiêu Độc lập, phải "trầm kiên đọa trửu", "tọa uyển", "hư lĩnh đỉnh kình", "khí trầm đan điền"; phải "trửu dử tất hợp" (cùi chỏ và đầu gối hợp với nhau), tức là cùi chỏ cùng đầu gối thành một đường thẳng đứng, phương hướng về phía trước phải nhất trí, một chân lúc đứng thẳng lên không được dùng sức đứng thẳng lên
5. Trong lúc dùng chữ để diễn tả những động tác, có nói đến chữ "thác" (tay đưa ra), tức là lấy theo tác dụng kỹ thuật chiến đấu mà gọi, nhưng trong lúc luyện quyền không được theo ý nghĩa đó mà đem lòng bàn tay hướng lên trên để đở, mà phải lấy ngón tay chỉ lên
Động tác: Chân trái từ từ cong đầu gối lại rùn xuống, thân thể từ từ chuyển qua bên phải; chân phải hạ xuống ở một bên chân trái, mủi chân chạm mặt đất trước, tùy theo đó trọng tâm từ từ đi qua chân phải mà toàn bàn chân đạp thực xuống; theo đó gót chân trái rời mặt đất trước, chân trái đầu gối nhấc lên, chân phải tùy theo đó đứng thẳng lên, thành thế "hữu độc lập". Tùy theo chân trái rùn xuống và chân phải hạ xuống mà bàn tay phải vẻ một hình cung đi xuống bên hông phải, lòng bàn tay hướng xuống đất, bàn tay trái từ dưới đi về trước, tùy theo chân trái nhấc đầu gối lên mà lấy "xính cốt" của tay trái dính vào phía trên bắp chân phảI (trên đầu gối) vẻ hình cung đưa lên, gập cùi chỏ tới trước mặt, ngón tay hướng lên trên, cao bằng lông mày, lòng bàn tay hướng qua bên phảị Mắt trước tiên nhìn tay phải đi xuống, rồi nhìn qua tay trái đưa lên, hơi nhìn về nơi tay trái sẽ đến, rồi nhìn xuyên qua tay trái thẳng về phía trước