Phá password của CMOS
trang này đã được đọc lần Hệ vào ra cơ
sở ( BIOS - Basic Input / output System ) là gì ?
Nó là một tập hợp chương trình sơ cấp để hướng dẫn các hoạt động cơ bản của
máy tính, bao gồm cả thủ tục khởi động và việc quản lý các tín hiệu nhập vào
từ bàn phím. BIOS được nạp cố định trong một chip nhớ chỉ đọc ( ROM - ReadOnly
memory) đươc để trên bo mạch chủ ( MainBoard ).
Khi ta bắt đầu bật máy ( khởi động nguội - Cold boot ), hoặc khởi động lại (
khởi động nóng - Warm boot ) bằng nút reset hay bằng tổ hợp phím Ctrl + Alt +
Del, các chương trình sơ cấp này sẽ được đưa vào máy tính để thực hiện quá
trình tự kiểm tra khi khởi động ( POST - Power On Self Test ) và kiểm tra bộ
nhớ ( memory check ). Nếu phát hiện ra có bất kỳ trục trặc nào của các bộ phận
trong máy tính hay bàn phím, ổ đĩa ... một thông báo lỗi sẽ xuất hiện trên màn
hình. Nếu mọi việc khởi tạo hoàn thành tốt đẹp, chương trình trong ROM sẽ tiến
hành đọc Boot sector hay Master Boot record ( tùy theo bạn đặt chế độ khởi
động đầu tiên từ ổ A hay ổ C trong CMOS ) vào trong RAM tại địa chỉ 0:07COOh.
CMOS là gì ?
Một chức năng khác của BIOS là cung cấp chương trình cài đặt ( Setup Program
), đó là một chương trình dựa vào trình đơn để bạn tự chọn các thông số cấu
hình hệ thống cơ bản như ngày giờ hệ thống, câu hình ổ đĩa, kích cỡ bộ nhớ,
thông số Cache ... và trình tự khởi động kể cả mật khẩu. Ngày nay các BIOS còn
cho phép lựa chọn các thông số cài đặt cho các cổng, các giao diện đĩa cứng,
các thiết lập ngắt PCI ... và nhiều thông số khác.
Các thông số tự chọn mang tính sống còn này sẽ được giữ lại trong chip CMOS
thuộc BIOS- các thông tin này không bị mất khi tắt máy vì được nuôi bằng pin.
Trên các PC hiện nay, BIOS thường chỉ sử dụng 128 Byte đầu của CMOS để lưu trữ
dữ liệu, còn 128 Byte còn lại chỉ là bản lưu dự phòng của dữ liệu trên. Khi
khởi động lại, BIOS luôn so sánh giá trị của 2 khối dữ liệu đó và nếu phát
hiện được sự khác nhau nó sẽ yêu cầu bạn chạy chương trình Setup để chỉnh lại
các thông số đó.
Thông thường mỗi máy có hai chế độ thiết lập Password là ALLWAY hay SYSTEM (
tùy theo BIOS ) và chế độ SETUP.
Đối với chế độ ALLWAY hay SYSTEM mối khi bạn bật máy lên nó sẽ đòi hỏi bạn
nhập password đúng thì mới cho khởi động tiếp.
Còn với chế độ SETUP bạn vẫn khởi động và sử dụng được máy nhưng khi bạn cần
truy nhập vào chương trình SETUP nó mới đòi bạn nhập vào pass.
Password được thiết lập ở chế độ ALLWAY hay SYSTEM
Cách 1 : Đối với cách thiết lập pass này thường
thì phải sử dụng một số Pass mặc định của nhà sản xuất - thường gọi là
backdoor password-
1- Đối với Award BIOS sử dụng một trong các pass sau :
AWARD_SW
j262
HLT
SER
SKY_FOX
BIOSTAR
ALFAROME
Lkwpeter
j256
AWARD?SW
LKWPETER
syxz
ALLy
589589
589721
awkward
CONCAT
d8on
CONDO
j64
szyx
2- Đối với AMI BIOS sử dụng một trong các pass sau :
AMI
BIOS
PASSWORD
HEWITT RAND
AMI?SW
AMI_SW
LKWPETER
A.M.I.
CONDO
589589
3- PHOENIX BIOS
phoenix
4 - Amptron
Polrty
5- AST
SnuFG5
6- Biostar
Biostar
Q54arwms
7- Compaq
Compaq
8- Concord
last
9- CTX International
CTX_123
10- CyberMax
Congress
11- Daewoo
Daewuu
12- Daytek
Daytec
13- Dell
Dell
14- Digital Equipment
komprie
15- HP Vectra
hewlpack
16- IBM
IBM
MBIUO
sertafu
17- Iwill
iwill
18- JetWay
spoom1
19- Joss Technology
57gbz6
20- Toshiba
24Banc81
Toshiba
toshy99
21-Vextrec Technology
Vextrex
22-Vobis
merlin
23- WIMBIOSnbsp BIOS v2.10
Compleri
24-Zenith
3098z
Zenith
25- ZEOS
zeosx
technolgi
26- M Technology
mMmM
27- Micronics
dn_04rjc
28-Nimble
xdfk9874t3
29- Packard Bell
bell9
30- QDI
QDI
Ngoài ra hầu hết các máy tính IBM Aptiva đều có thể xóa pass bằng cách giữ
chặt 2 phím chuột tại lúc bật máy cho đến khi quá trình khởi động xong.
Note : Nhưng riêng đối với các máy tính xách tay - để tránh tình trạng ăn trộm
máy tính các nhà sản xuất đã không có bất kỳ Backdoor password . BIOS
passwords trong hầu hết các máy xách tay được lưu trong một con chip đặc biệt
đặt trên Mainboard và chỉ có một cách để bypass là thay thế con chip này. BIOS
passwords của nó không thể bypassed hoặc reset bằng việc tháo pin CMOS. Nhưng
nếu Hard disk cũng bị thiết lập password thì cho dù có thay đổi chip cũng
không thể truy nhập vào Hard disk.
Cách 2 : mở nắp máy để xóa CMOS. bạn phải tìm ra
jumper quy định chức năng xóa CMOS và đặt vào đúng vị trí ( Công việc này đòi
hỏi bạn phải có tài liệu của MainBoard )
Password được thiết lập ở chế độ SETUP
Đối với cách này chỉ khi nào bạn cần truy nhập vào BIOS nó mới đòi hỏi Pass do
đó bạn có thể dùng lệnh hay viết một chương trình cho chạy trên máy đó là có
thể phá được pass của BIOS trên máy đó.
Trong BIOS thì 64 ô nhớ đầu tiên là quan trọng nhất, trong đó có 30 ô được bảo
vệ kỹ hơn nhờ phép "tổng kiểm tra " ( check sum). Đó là các ô từ địa chỉ 16
đến 45 ( 10h đến 2Dh ). Tổng kiểm tra được lưu trữ trong 2 ô nhớ 46 và 47 (
2eh và 2fh ). Nếu tổng kiểm tra bị sai thì BIOS sẽ không chấp nhận nội dung
ghi cấu hình máy và tự động gọi chương trình SETUP trong BIOS để yêu cầu thiết
lập lại cấu hình => ta chỉ cần làm hỏng thông tin trong hai ô nhớ đó
Các chương trình làm hỏng hai ô nhớ đó đã được viết bằng các ngôn ngữ như C
hay Pascal ... ở đây tôi giới thiệu cho các bạn cách sử dụng ngay lệnh DEBUG
của DOS để phá hỏng thông tin đó
bạn khởi động về chế độ DOS thật , sau đó ở dấu nhắc của DOS gõ vào các lệnh
sau :
DEBUG ( Enter)
- o 70 2F ( Enter )
- o 71 FF ( Enter )
- q
Tài liệu tham khảo
1- http://www.password-crackers.com/crack1.html#PDF
2- http://www.pwcrack.com/bios.shtml
3- http://www.cgsecurity.org/index.html?cmospwd.html