Đây là chức năng
cho phép người sử dụng Windows XP có thể yêu
cầu trợ giúp trực tuyến từ một người
khác cũng dùng hệ điều hành này. Remote Assisant
cho phép người giúp đỡ theo dơi màn h́nh
của người cần giúp đỡ, và thậm
chí có thể nắm quyền điều khiển máy
tính của người này khi được phép. Thay
v́ sử dụng điện thoại và làm theo các hướng
dẫn, với Windows XP, người cần giúp đỡ
có thể ngồi nh́n việc sửa chữa
được thực hiện trực tiếp trên máy
của ḿnh. Việc yêu cầu hỗ trợ có
thể thực hiện qua e-mail: Start -> Help and Support
-> tiếp theo nhấn vào “Invite a friend to connect to
your computer with Remote Assistance”. Hoặc thông qua chương
tŕnh hội thoại trực tuyến “Windows
Messager” có sẵn trong Windows XP: Nhấn chuột
phải vào tên một người trong danh sách ->
chọn “Ask for remote Assistance”. Remote Assistant có
thể thực hiện thông qua kết nối mạng
nội bộ hoặc Internet (với một đường
truyền không bị hạn chế bởi proxy, firewall
v.v.).
Nếu không muốn
sử dụng Remote Assistant, người dùng có thể
“tắt” (Disabled) tính năng này đi bằng cách
sau: Start -> Control Panel -> System -> chọn tab “Remote”
-> loại bỏ dấu chọn ở đằng trước
“Allow Remote Assistant invitations to be sent from this computer”
-> nhấn OK.
Làm việc từ xa
(Remote Desktop)
Tính năng này (chỉ có
trong bản Professional của Windows XP) cho phép người
dùng truy cập và làm việc với một máy tính
chạy Windows XP Pro từ xa như đang ngồi trước
máy đó. Remote Desktop có thể được
thực hiện từ một máy tính chạy bất
cứ bản Windows 32-bit nào (Windows 9x/ME/NT4.0 và 2000) có
cài tiện ích Remote Desktop. Tiện ích này được
kèm theo trên đĩa cài đặt của Windows XP
hoặc có thể tải về từ trang
web của Microsoft. Sau khi cài đặt xong, tiện
ích này có thể được t́m thấy trên Start
Menu, trong mục “Accessories\Communication”.
Để truy cập vào
một máy tính bằng cách dùng Remote Desktop, người
dùng phải có một account trên máy tính này. Tương
tự với Remote Assistant, Remote Desktop sử dụng
kết nối TCP/IP (mạng nội bộ hoặc
Internet). Hoạt động của Remote Desktop là khá
tốt, ngay cả khi đường truyền có
tốc độ thấp. Muốn kết nối vào
một máy từ xa, người dùng cần biết tên
(với kết nối mạng nội bộ) hoặc
biết địa chỉ IP (với kết nối
Internet) của máy đó. Khác với Remote Assistant,
Remote Desktop không được ngầm định
ở trạng thái "bật" (Enable) sau khi Windows
XP được cài đặt. Để bật
chức năng này lên, có thể làm như sau: Start
-> Control Panel -> System -> chọn tab “Remote”
-> bỏ dấu chọn ở đằng trước
“Allow users to connect remotely to this computer” ->
nhấn OK khi có một thông báo hiện lên ->
nhấn OK để ghi lại.
4. Mạng nội bộ
và bảo mật khi kết nối Internet
Mạng nội bộ
(LAN)
Windows XP cho phép người
dùng kết nối mạng nội bộ và chia sẻ
kết nối Internet rất dễ dàng. Tiện ích “Netword
Setup Wizard" (Start -> All programs -> Accessories ->
Communication) hướng dẫn người dùng
từng bước để xây dựng một
hệ thống mạng đồng đẳng giữa
trên các h́nh thức kết nối có sẵn. Đây là
tiện ích lư tưởng để xây dựng
mạng cho gia đ́nh hoặc một doanh nghiệp
nhỏ với khoảng 10 máy tính trở xuống. Có
một số điểm cần chú ư khi lập
mạng LAN sử dụng Windows XP:
1. Các máy cần có cùng tên
cho phần “Workgroup”.
2. Tên của các máy
phải khác nhau.
3. Cần phải tạo
password cho các account. Theo mặc định đối
với Windows XP, chủ của một account không có
password sẽ không thể truy cập vào máy của ḿnh
từ một máy khác).
4. Để truy cập vào
máy khác trong mạng, cần phải có một account trên
máy đó. Nếu hai máy A và B có cùng một account (hai
account trùng tên và password), người dùng logon vào máy
A với account này có thể truy cập vào máy B mà hoàn
toàn không bị “hỏi han” ǵ.
5. Để sử
dụng việc chia sẻ ngầm định (default
share) đối với Windows XP, bạn tắt tính năng
“Use simple Share”: Control Panel -> Folder Options ->
Tab “View” -> loại bỏ dấu chọn tại ḍng
dưới cùng trong hộp “Advanced Settings”. Default
share (chỉ có ở Windows 2K/XP Pro) cho phép người
ngoài truy cập vào tài nguyên của hệ thống
từ một máy khác trong mạng mà không cần
tạo ra các “Share” trong hệ thống. Ví dụ,
muốn truy cập vào ổ đĩa C:\ trên máy có tên
“HomeServer” th́ chỉ cần gơ vào “\\HomeServer\C$” (không
kể dấu ngoặc kép) ở mục Address của
Windows Explorer. Với các ổ đĩa khác cũng tương
tự như vậy.
Ngoài ra, Windows XP cũng
cho phép việc chia sẻ kết nối Internet với
các máy khác trong cùng một mạng LAN có thể
thực hiện khá dễ dàng theo các bước sau:
Start -> Control Panel -> Network Connection -> bấm
chuột phải vào kết nối cần chia sẻ
-> Properties -> chọn tab “Advanced” -> bỏ
dấu chọn vào đằng trước “Allow
other network users to connect through this computer’s Internet
connection” -> Nhấn OK khi một thông báo
hiện ra -> nhấn OK để ghi lại. Để
việc chia sẻ được suôn sẻ, nên
khởi động máy có kết nối Internet trước
khi khởi động các máy c̣n lại.
Bảo mật trên
mạng
Windows XP có sẵn một
tiện ích bảo vệ người dùng khỏi
sự xâm nhập trái phép thông qua mạng Internet.
Tiện ích này có tên Internet Connection Firewall (gọi
tắt là ICF). ICF đặc biệt có ích với
những máy có kết nối trực tiếp và liên
tục vào Internet bằng đường truyền
tốc độ cao (Cable hoặc DSL). Khi người dùng
tạo ra một kết nối Internet, hệ điều
hành sẽ gợi ư dùng ICF. Tuy nhiên, ICF chỉ có
khả năng ngăn chặn và ghi lại các xâm
nhập từ bên ngoài chứ không bảo vệ máy tính
khỏi virus được phát tán thông qua e-mail.
Với ICF được
“enabled”, máy tính sẽ trở nên “vô h́nh” đối
với thế giới Internet bên ngoài. Nhưng cũng
v́ lư do này, một số tiện ích, trong đó có
“Remote Assistant” và các chương tŕnh hội
thoại sử dụng âm thanh và h́nh ảnh có
thể sẽ không hoạt động được.
Để bật hoặc tắt ICF cho một kết
nối, bạn có thể làm như sau: Start -> Control
Panel -> Network Connections -> nhấn chuột phải vào
kết nối -> chọn Properties -> chọn tab
“Advanced” -> bỏ (bật) hoặc loại bỏ (tắt)
dấu chọn vào đằng trước “Protect
my computer and network by limiting or preventing access to this computer
from the Internet” -> nhấn OK. Ngoài ra, nếu
bật, người dùng có thể nhấn vào nút
“Settings” để xác định các dịch vụ
vẫn có thể hoạt động khi ICF được
“enabled”.
5. Hoàn trả hệ
thống (System Restore)
Máy tính có có thể không
ổn định v́ nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuy
nhiên,
hầu hết các lư do đều liên quan đến
sự mất mát hoặc hỏng hóc của các file
hệ thống. Windows XP có sẵn một tiện ích
rất mạnh, có tên là “System Restore”, cho phép người
dùng quay hệ thống về một thời điểm
trong quá khứ khi mà mọi sự vẫn đang trong
t́nh trạng ổn định.
Để thực
hiện việc hoàn trả hệ thống hoặc ghi
lại một thời điểm (restore point) cho
việc hoàn trả hệ thống sau này, chỉ
cần nhấn vào Start -> Help and Support -> nhấn vào
“Undo changes to your computer with System Restore”. B́nh thường,
hệ điều hành sẽ tạo ra một “restore
point” trước khi cài một phần mềm
hoặc thiết bị mới.
Tuy nhiên, System Restore có
một nhược điểm là sử dụng khá
nhiều dung lượng ổ cứng và đôi khi làm
hiệu suất của máy chậm lại (đặc
biệt với những máy có cấu h́nh thấp).
Để bật/tắt chức năng này hoặc xác
định dung lượng ổ đĩa dùng cho
việc ghi lại những restore point, bạn có
thể làm như sau: Start -> Control Panel -> System ->
chọn tab “System Restore”, tại đây bỏ
dấu chọn vào đằng trước “Turn off
System Restore on all hard drives” để tắt
chức năng này đi. Ngoài ra, người dùng có
thể chọn một ổ đĩa trong hộp “Available
drives” rồi nhấn vào nút “Settings”
để xác định dung lượng đĩa dùng
cho chức năng này.
Lưu ư:
Khi hoàn trả lại hệ thống, các file văn
bản và dữ liệu mà người dùng tạo ra
sẽ không bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, các
phần mềm được cài đặt vào máy
sẽ có thể bị ảnh hưởng. Ví dụ,
nếu hệ thống được hoàn trả
về thời điểm trước khi một
phần mềm được cài đặt, sau quá tŕnh
hoàn trả kết thúc, phần mềm này sẽ
bị loại bỏ khỏi hệ thống, mặc dù
các đường dẫn và biểu tượng
của nó vẫn c̣n.
|