Ứng dụng
32-bit:
Là một hệ
điều hành 32-bit (trừ phiên bản 64-bit không
phổ biến), nh́n chung Windows XP hỗ trợ tất
cả các phần mềm 32-bit. Tuy nhiên, một số
loại phần mềm, mặc dù là 32-bit, do được
viết dành riêng cho các hệ điều hành trước
Windows XP nên không hỗ trợ tốt Windows XP và c̣n có
thể gây mất ổn định cho hệ thống.
Đây thường là những ứng dụng có tác
động trực tiếp vào hệ thống hoặc
xử lư ổ đĩa ở mức độ
thấp. Ví dụ: Ghost, Norton SystemWorks (bao gồm Norton
Utilities, Norton Clean Sweap, Norton CrashGard, Norton Antivirus v.v.),
Norton Internet Security (của Symantec); Drive Image, Partition
Magic, Drive Copy (PowerQuest). Ngoài ra một số chương
tŕnh ghi đĩa phổ biến như: Easy CD Creator (Roxio),
Nero Burning Rom (Ahead)... cũng nằm trong số này.
Với những
kiểu phần mềm nói trên, cần phải t́m các
phiên bản mà việc hỗ trợ cho hệ điều
hành được ghi cụ thể (Designed for Windows
XP). Hoặc sau khi cài đặt xong, bạn cần cài
ngay phần “Update” (có thể tải về từ
trang web của nhà sản xuất) trước khi
sử dụng. Nếu không có phần Update để
hỗ trợ Windows XP th́ tốt nhất là không
sử dụng các phần mềm này với Windows XP.
Lưu ư:
Để Windows XP hỗ trợ nhiều phần
mềm hơn, nên chạy “Windows Update” và cài đặt
các phần Compatibity Update.
Ứng dụng
16-bit:
Windows XP cũng
hỗ trợ các ứng dụng 16-bit, tuy nhiên, nếu
có thể th́ tốt nhất không sử dụng các
ứng dụng này. Ứng dụng 16-bit thường
khiến hệ thống chạy chậm đi (do
phải tạo ra một “Máy ảo 16-bit”) và hay gây
lỗi, đặc biệt khi bật/tắt máy
hoặc log on/off. Có phần mềm, tuy là 32-bit, nhưng
một phần của chúng lại là 16-bit. Ví dụ
“Just Click’n’See 3.0” của Ban Mai là 32-bit, nhưng
phần Textman6 được kèm trong phần mềm này
lại là 16-bit. Nếu có thể, bạn cũng tránh
không dùng phần mềm kiểu này.
Để biết
có phần mềm 16-bit được cài đặt
không, có thể làm như sau: Nhấn chuột phải
vào một chỗ trống trên Task Bar -> Properties ->
Task Manager -> chọn tab “Processes” -> xem trong danh sách
nếu thấy có “ntvdm.exe” th́ hiện có ứng
dụng 16-bit trong hệ thống. Danh sách các ứng
dụng này (nếu đang chạy) sẽ nằm ngay bên
trên ntvdm.exe (và không có giá trị trong cột “Mem
Usage”). Nếu không thấy “ntvdm.exe” th́ vẫn có
thể có ứng dụng 16-bit trong hệ thống, tuy
nhiên, ứng dụng này chưa được
chạy lần nào kể từ khi máy được
bật lên.
Lưu ư:
“ntvdm” (NT Virtual DOS Machine) là ứng dụng hỗ
trợ các phầm mềm 16-bit và chỉ khởi động
khi có một trong các chương tŕnh 16-bit được
khởi động. Tuy nhiên, khi đă chạy, ntvdm
sẽ cứ tiếp tục chạy ngay cả khi các
ứng dụng 16-bit đă được tắt. Lúc
này (khi không c̣n ứng dụng 16-bit nào đang
chạy nữa), có thể dùng “End Process” trong
“Taskbar Manager” để tắt ntvdm đi nếu
cần.
Một
số điểm cần lưu ư khi cài đặt,
sử dụng phần mềm:
- Chỉ cài
những ǵ cần thiết: Càng nhiều phần
mềm được cài đặt th́ càng xuất
hiện nhiều khả năng gây lỗi. Các phần
mềm được viết ra là để chạy
trong hệ điều hành, chứ không phải để
chạy với các phần mềm khác (nhà lập tŕnh
không thể biết người dùng sẽ sử
dụng những phần mềm ǵ). V́ thế, khi có
nhiều phần mềm (được cài đặt
và chạy song song) sẽ có thể xảy ra những
vấn đề khó lường trước. Ngoài ra,
quá nhiều phần mềm sẽ gây “mệt mỏi”
cho hệ điều hành trong việc quản lư và phân
chia tài nguyên khiến hiệu suất của máy
giảm đi.
- Không nên cài
nhiều ứng dụng có cùng chức năng (Ví
dụ, cài hai tŕnh ghi đĩa, hai tŕnh chống
virus...): Mỗi ứng dụng thường có xu hướng
“chỉnh sửa” hệ thống để nó có
thể hoạt động tốt nhất. Khi cài
nhiều ứng dụng có cùng một chức năng,
việc ‘chỉnh sửa” này sẽ được
thực hiện theo các chiều hướng khác nhau
trong cùng một số file hệ thống nhất định.
Kết quả là một trong số các ứng dụng
này có thể không hoạt động được,
thậm chí cả hệ thống sẽ bị ảnh
hưởng.
- Mỗi lần
chỉ cài một ứng dụng: Cài xong, khởi
động lại máy nếu được yêu
cầu, rồi sau đó mới cài tiếp một
ứng dụng khác. Cài đặt nhiều ứng
dụng cùng một lúc (để tiết kiệm
thời gian) sẽ khiến việc cài đặt có
thể không được thực hiện hợp lư
và đôi khi c̣n gây treo máy nếu một trong
những ứng dụng thuộc loại “nặng kư”,
chẳng hạn như Norton System Works 2002.
- Biết
được ḿnh đang cài đặt ǵ: Khi cài
đặt, nếu có thể nên chọn kiểu cài
đặt “Custom” (hoặc “Advanced”) để
biết được ḿnh cài ǵ, ở đâu và
chỉ chọn cài các chức năng cần thiết.
Ngoài ra, khá nhiều phần mềm, đặc
biệt là những phần mềm miễn phí tải
về từ Internet, thường kèm theo những
phần mềm quảng cáo khác. Nếu có thể th́
chọn không cài những thứ “bán kèm” này. Nh́n
chung, khái niệm “miễn phí” là rất tương
đối.
- Giảm tối
đa các ứng dụng thường trú: Rất
nhiều phần mềm rất “thích” được
chạy liên tục và muốn được tự
khởi động cùng với hệ thống (có
biểu tượng ở phần cuối của Task
Bar). Nếu không cần thiết th́ nên chọn không
cho các ứng dụng này chạy thường trú.
Một số phần mềm thông dụng có tính năng
thường trú không cần thiết có thể kể
đến là: Real Player, Winamp, AOL, Norton SystemWorks (trừ
Norton Antivirus)... Với các chương tŕnh này, có
thể vào phần Options (hoặc Preferences) rồi
bỏ mục thường trú (hoặc tự động
chạy) đi. Ngoài ra, c̣n có thể xem trong menu
Start\All Programs\Startup và xoá bỏ khỏi đây
những tŕnh không cần thiết phải khởi
động cùng với hệ thống. Càng nhiều tŕnh
thường trú, hiệu suất của hệ
thống (và đôi khi cả kết nối vào Internet)
sẽ càng chậm.
Loại
bỏ phần mềm:
Khi một phần
mềm gây lỗi hoặc không cần thiết nữa
th́ nên loại bỏ khỏi máy (remove). Tương
tự như các phiên bản trước, với
Windows XP, người dùng cũng có thể sử
dụng “Add/Remove Programs” trong Control Panel để làm
việc này. Tuy nhiên, trong một số trường
hợp, việc loại bỏ không thực hiện
được và báo lỗi. Lúc này, tốt nhất là
cài lại phần mềm đó rồi mới tái
thực hiện việc loại bỏ (nếu bộ cài
đặt không c̣n nữa th́ có thể sử
dụng một tiện tích như “Norton CleanSweep”
để làm việc này). Có khá nhiều kiểu
remove khác khau, trong trường hợp có thể th́ nên
chọn kiểu “Custom” (hoặc “Advanced”) và remove
tất cả mọi thứ. Rất nhiều ứng
dụng muốn để lại “dấu ấn”
của ḿnh trong hệ thống và có thể gây
lỗi về sau này.
Một số
phần mềm kèm theo trong Windows XP, ví dụ Internet
Explorer, Outlook Express, là không thể loại bỏ
được (ít ra là ở thời điểm trước
khi cài bản Service Pack 1 sắp được phát hành).
Nếu cố ư loại bỏ chúng (dùng “tweak”
hoặc xoá các file và thư mục của chúng đi)
sẽ gây mất ổn định cho hệ thống.
7. Một số phần
mềm cần thiết
Ứng dụng
đầu tiên mà người dùng cần cài ngay là
một phần mềm chống virus thường trú.
Hiện thời tốt nhất là Norton Antivirus 2002 (NAV).
Sau khi cài xong, cần chạy “Live Update” (máy phải
nối mạng Internet) để tải về các thông
tin về virus cập nhật nhất. Sau này, người
dùng nên chạy “Live Update” thường xuyên để
đề pḥng những virus mới. NAV cần
được để ở chế độ
chạy thường trú và khởi động cùng
với Windows (đây cũng là chế độ
mặc định). NAV có thể phát hiện và ngăn
chặn hầu hết các loại virus, ngay cả
những virus có ở trong các file nén (.zip, .rar, .cab v.v.)
và lây lan qua e-mail hoặc trôi nổi trên mạng.
Ứng dụng
tiếp theo là một phần mềm công cụ và
sửa lỗi. Hiện nay, Norton Utilities 2002 (NU) rất
phổ biến và cũng là tốt nhất. Phần
mềm này bao gồm khá nhiều công cụ cho phép
sửa lỗi của đĩa, của Registry và
một số lỗi thông thường khác. Ngoài ra, NU
c̣n cung cấp một số công cụ cũng khá
tiện lợi khác như: Wipe Info (xoá hoàn toàn
những thông tin cần xoá trên đĩa), System
Information (thông tin về hệ thống), Speed Disk (tŕnh
dồn đĩa tương tự như Defragmenter
của Windows, nhưng nhanh và hiệu quả hơn)
v.v..
Lưu
ư: Cả NAV và NU đều là sản phẩm
của Symantec và là một phần của bộ
phần mềm có tên Norton SystemWorks (nên dùng phiên
bản 2002). Người dùng có thể mua lẻ
từng ứng dụng hoặc mua cả bộ này.
Windows XP
hỗ trợ font Unicode rất tốt. V́ vậy,
việc đọc văn bản (và website) được
soạn thảo bằng font Unicode sẽ rất dễ
dàng. Tuy nhiên, để gơ được tiếng
Việt sử dụng loại font này cần phải có
một bộ gơ. Bộ gơ tốt nhất hiện nay là
Unikey.
Đây là một ứng dụng có kích thước
rất nhỏ, bao gồm một file duy nhất (nếu
không kể phần trợ giúp) và không yêu cầu
phải cài đặt. Ngoài ra, Unikey cho phép gơ
tiếng Việt dùng font Unicode mà không cần sử
dụng Clipboard nên người dùng sẽ không gặp
phải những lỗi phổ biến như: khi gơ
bị cách chữ, mất chữ sau khi bỏ dấu...
thường thấy ở các bộ gơ khác.
Chú ư: Không
nên dùng các bộ gơ quá cũ, như ABC 2.0, Vietkey 4.x,
FreeCode v.v., để gơ tiếng Việt trong Windows XP (và
Windows 32-bit nói chung). Các bộ gơ cũ khi cài đặt
thường thay thế font hệ thống của
hệ điều hành bằng font tiếng Việt
kiểu cũ và làm hỏng khả năng hỗ
trợ Unicode của Windows XP. Trường hợp đă
“trót” cài rồi, cần loại bỏ đi và
sử dụng “System Restore” để hoàn trả
hệ thống về thời điểm trước
khi cài.
|